Stearic acid
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Stearic Acid là gì?
Stearic Acid hay còn gọi là sáp trứng cá, là một loại acid béo có nguồn gốc từ những loại động vật và thực vật thân mềm (phổ biến nhất là trong dầu thực vật).
Stearic Acid tồn tại ở thể hạt rắn không màu, không mùi, không tan trong nước, dễ cháy và không có độc. Chất này hiện đang được ứng dụng rất nhiều trong sản xuất mỹ phẩm thiên nhiên an toàn cho da.
Nhờ đặc tính tạo nhũ, ổn định nhũ, Stearic Acid được bổ sung vào công thức để giúp làm tăng độ xốp, độ dày sản phẩm. Cụ thể, trong công thức làm lotion và cream, Stearic Acid là một chất nhũ hóa giúp kết hợp nước và dầu.
Bên cạnh đó, Stearic Acid còn là chất bôi trơn hay chất xúc tác, tác nhân làm sạch, chất làm mềm (duy trì độ ẩm cho da) và có thể dùng trong trang điểm để che mờ nhược điểm. Stearic Acid được tìm thấy tự nhiên ở lớp da ngoài cùng như hàng rào bảo vệ và duy trì độ ẩm trên da.
Điều chế sản xuất
Stearic Acid được tạo ra bằng cách xử lý các chất béo và các loại mỡ thực vật với nước ở áp suất cao và nhiệt độ trên 200 độ C, dẫn đến quá trình thủy phân triglycerides. Sau đó, người ta mang hỗn hợp này qua công đoạn chưng cất. Stearic Acid thương mại thường là một hỗn hợp của Stearic Acid và palmitic.
Cách điều chế Stearic Acid thứ hai là từ tinh bột thông qua việc hydro hóa các axit béo không no trong dầu thực vật tổng hợp máy móc thông qua acetyl -CoA.
Cơ chế hoạt động
Là chất làm mềm nên Stearic Acid sẽ hoạt động bằng cách làm mềm và mịn da; đồngthời thúc đẩy hàng rào bảo vệ da chống lại sự mất nước và thậm chí làm giảm các dấu hiệu lão hóa.
Stearic Acid còn được đánh giá cao nhờ cơ chế như một chất hoạt động bề mặt, giúp làm sạch da bằng cách giúp dầu, nước và bụi bẩn liên kết với nhau, sau đó loại bỏ chúng ra khỏi bề mặt da một cách dễ dàng.
Không giống như các chất hoạt động bề mặt khác như ahem hay sulfat, Stearic Acid không những không làm mất đi lớp dầu tự nhiên của da mà còn tạo ra kết cấu mịn, mượt mà tất cả chúng ta đều yêu thích.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Palmitic Acid là gì?
Palmitic Acid (Hexadecanoic Acid) được tìm thấy phổ biến nhất trong động vật, thực vật và vi sinh vật. Đây là một loại axit béo bão hòa được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1840 bởi nhà khoa học Edmond Frémy.
Trong các loại thịt, bơ, phomat và các chế phẩm từ sữa khác cũng có mặt Palmitic Acid. Bên cạnh đó, loại axit béo này còn có ở hầu khắp mọi nơi trên cơ thể con người.
Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đánh giá Palmitic Acid an toàn để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm. Acid Palmitic trong mỹ phẩm dù nồng độ có lên đến 13% cũng không gây ra kích ứng, nó an toàn thậm chí với làn da nhạy cảm.
Điều chế sản xuất Palmitic Acid
Thành phần chiếm nhiều nhất trong dầu từ quả của cây dầu cọ chính là Palmitic Acid. Năm 1840, Edmond Frémy lần đầu thực hiện tách Palmitic Acid từ dầu cọ bằng cách xà phòng hóa.
Trong cơ thể, Palmitic Acid được tạo ra từ lượng Carbohydrate dư thừa và chiếm 21 – 30% trong các mô mỡ của cơ thể, cũng như được tìm thấy nhiều trong sữa mẹ.
Trên lớp sừng của da (lớp trên cùng của da, bao gồm cả lớp da chết) có rất nhiều Palmitic Acid. Lớp lipid có tác dụng liên kết các thành phần này.
Cơ chế hoạt động của Palmitic Acid
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, nhà sản xuất bổ sung Palmitic Acid vào công thức với vai trò của một chất hoạt động bề mặt, chất làm mờ, chất nhũ hóa cũng như là một chất làm mềm da.
Tinosorb M là gì?
Cách đây vài năm, các sản phẩm chống nắng có chứa Tinosorb đã rất phổ biến tại Châu Âu, Nhật Bản hoặc Hàn Quốc. Các thành phần Tinosorb S, Tinosorb S Aqua và Tinosorb M thuộc nhóm Tinosorb đều là những chất chống nắng phổ rộng, có tác dụng hiệu quả với UVB, UVA1 và UVA2.
Tinosorb M hoặc gọi là Bisoctrizole có tên khoa học là Methylene bis-benzotriazolyl tetramethylbutylphenol với công thức hóa học C41H50N6O2, có thể tan trong nước khá tốt, tương tự với dầu. Nếu sản phẩm chống nắng không được nhà sản xuất ghi rõ chữ Tinosorb trên bao bì, bạn có thể tìm trong bảng thành phần tên khoa học Methylene Bis-Benzotriazolyl Tetramethylbutylphenol hoặc Bisoctrizole.
Tinosorb M là một thành phần chống nắng hóa học, gốc nước, lên da nhẹ nhàng và không gây bóng dầu như Tinosorb S (thành phần chống nắng gốc dầu). Có tính ổn định rất cao, đồng thời lại mang những đặc tính như thành phần chống nắng vật lý nhưng ưu việt hơn:
Tinosorb M lưu lại lớp màng trắng nhẹ, mỏng, sáng da không gây dày bí.
Chất này có phổ chống nắng rất cao, hình thành màng chắn tia UVA1, UVA2, UVB đồng thời phản xạ tia UV rất hiệu quả, ngăn chặn sự xâm nhập của tia UV lên làn da mỏng manh.
Tinosorb M là một bộ lọc tia cực tím tổng hợp ở dạng các hạt nano.
Tinosorb M có kết cấu tốt hơn các bộ lọc khoáng như Zinc oxide và nhẹ nhàng hơn các bộ lọc tổng hợp truyền thống như Oxybenzone.
Theo các nghiên cứu, Tinosorb M có thể được xem là lai giữa chống nắng hóa học và vật lý, bao gồm khả năng che chắn da khỏi tia UV, đồng thời lại hấp thụ và loại bỏ một phần năng lượng của tia UV, biến chúng thành những dạng năng lượng thấp hơn.
Với khả năng này, Tinosorb M sẽ bảo vệ các tế bào da, các cấu trúc collagen, elastin và DNA khỏi tác hại của các loại tia cực tím, ngăn chặn quá trình tăng sinh Melanin từ đó ngừa dấu hiệu lão hóa, nám da và những bệnh lý nguy hiểm như ung thư da.
Cơ chế hoạt động
Nhờ kích thước phân tử lớn, Tinosorb M khó hấp thu qua da nên cũng không gây kích ứng cho da nhạy cảm.
Về tác dụng, Tinosorb M hấp thụ bước sóng 290-410nm, nghĩa là toàn bộ UVB, UVA 2, UVA 1.
Về hiệu quả, từ bước sóng 290 - 370 mn, khả năng hấp thụ của Tinosorb M thấp hơn khá nhiều chất với những bức xạ dưới 370 nm.
Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy thành phần này không ảnh hưởng gì đến hệ thống nội tiết trong cơ thể. Đây là điểm mạnh với một chất chống nắng hóa học.
Thimerosal là gì?
Thimerosal - một hợp chất chứa thủy ngân, được dùng phổ biến với vai trò là chất bảo quản trong thuốc hay vắc xin đa liều (lọ chứa nhiều hơn một liều).
Có hai loại hợp chất thủy ngân, bao gồm ethyl thủy ngân – thuộc thành phần cấu tạo của thimerosal và methyl thủy ngân ở một số loài cá. Khi nồng độ methyl thủy ngân hấp thụ trong cơ thể chúng ta đạt đến ngưỡng nhất định sẽ có thể gây ngộ độc cho hệ thần kinh, miễn dịch, sinh sản, tim mạch, thậm chí còn là nguy cơ dẫn đến nhiều loại ung thư, gây tử vong.
Ngược lại, khả năng gây độc của ethyl thủy ngân giảm đi rất nhiều so với methyl thủy ngân do chúng được cơ thể chúng ta đào thải nhanh hơn.
Theo các cuộc nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng chất thimerosal trong vắc xin dành cho trẻ nhỏ không gây ra/góp phần vào sự xuất hiện chứng bệnh tự kỷ. Điều này có nghĩa là không tồn tại mối liên hệ nào giữa thimerosal trong vắc xin và bệnh tự kỷ. Trên thực tế, tỷ lệ trẻ bị tự kỷ vẫn tiếp tục tăng mặc dù thimerosal không còn sử dụng trong vắc xin dành cho trẻ nữa. Điều này đi ngược lại với giả thiết ban đầu càng chứng minh thimerosal không có bất kỳ liên hệ nào với chứng tự kỷ.
Được đào thải dễ dàng ra khỏi cơ thể con người trong thời gian ngắn nên thimerosal không có điều kiện tích tụ đến ngưỡng có thể gây hại cho sức khỏe tổng thể của chúng ta.
Mặc dù vậy, để đề phòng tác hại có thể xảy ra, vào năm 1999 các nhà khoa học đã thống nhất loại bỏ thành phần thimerosal ra khỏi hầu hết các vắc xin dành cho trẻ nhỏ. Điều này sẽ giúp các bậc phụ huynh không còn lo ngại việc trẻ có khả năng bị nhiễm độc thủy ngân ngay từ khi còn bé. Tất nhiên, các nhà khoa học sẽ cải biến lại vắc xin cho trẻ nhỏ để bảo đảm chúng vẫn giữ được mức độ an toàn, hiệu quả và tính tinh khiết như trước đây dù không còn sử dụng thimerosal (ngoại trừ một số công thức của vắc xin cúm đa liều vẫn còn chứa thành phần thimerosal).
Hiện nay, những loại vắc xin cho trẻ nhỏ từng được bảo quản bằng thimerosal đã được sản xuất thành các lọ đơn liều. Nguyên nhân là chỉ có vắc xin đa liều mới cần chất bảo quản do dễ bị nhiễm khuẩn khi nhân viên y tế dùng đầu kim rút vắc xin kéo theo khả năng mang vi sinh vật từ bên ngoài vào lọ thuốc. Với loại vắc xin đơn liều thì chất bảo quản sẽ không còn cần thiết nữa.
Triethylhexanoin là gì?
Triethylhexanoin là một este lỏng, được biết đến như thành phần có tác dụng làm mềm, ngăn ngừa mất nước cho da, đồng thời giữ ẩm một phần cho da, từ đó giúp da được mềm mịn hơn.
Là một trong các Emollients thường gặp trong mỹ phẩm, Triethylhexanoin có đặc tính không màu, hoặc màu vàng nhạt, mang lại cảm giác không bết dính và không bóng nhờn; cải thiện khả năng giữ nước cho da.
Điều chế sản xuất
Triethylhexanoin được tổng hợp từ Glycerin và một acid béo trung tính gọi là 2-Ethylhexanoic Acid.
Taurine là gì?
Taurine có tên hóa học là 2-aminoethanesulfonic acid hay còn được gọi là Acid amin sulfonic, xuất hiện trong cơ thể con người một cách tự nhiên với một lượng lớn trong não, võng mạc, tim và các tế bào máu (tiểu cầu). Chất này có nhiều chức năng quan trọng đối với sức khỏe. Các loại thực phẩm mang đến nguồn Taurine dồi dào là thịt, cá và trứng.
Cơ thể thường tự tạo ra Taurine. Nhưng với những trường hợp cơ thể không tự tạo ra Taurine, cần phải dung nạp Taurine từ chế độ ăn uống hoặc thực phẩm chức năng. Sữa mẹ rất giàu Taurine. Trẻ em không có khả năng tạo ra chất này, nếu không được bú mẹ sẽ không nhận đủ Taurine. Vì vậy Taurine thường được thêm vào sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh.
Taurine được dùng để điều trị suy tim sung huyết (CHF), viêm gan, bệnh tiểu đường. Dạng Acid amin này cũng được sử dụng cho hoạt động thể thao để tăng cường năng lượng.
Điều chế sản xuất
Con người có thể hấp thụ trực tiếp Taurine từ chế độ ăn uống hoặc qua quá trình sinh tổng hợp ở gan. Taurine là sản phẩm trung gian của quá trình chuyển hóa Methionine và Cysteine, Acid cysteine sulfinic, được khử Carboxyl hóa thành vùng dưới nước bởi Cysteine sulfinic acid decarboxylase (CSAD) và sau đó bị oxy hóa để tạo ra Taurine.
Cơ chế hoạt động
Taurine có chức năng chính là kết hợp với các Acid mật và Glycine cũng như tham gia nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng. Chất này có nồng độ cao trong các mô cơ thể, trên võng mạc, bạch cầu và có chức năng chống oxy hóa hoặc bảo vệ cơ thể khỏi các chất phóng xạ. Taurine còn hỗ trợ cho sự phát triển bình thường của thần kinh trung ương và thị lực của đứa trẻ trước cũng như sau khi sinh. Ngoài ra, taurine còn có khả năng ngăn ngừa tác động của một số thành phần độc hại do cơ thể sinh ra.
Tetrasodium EDTA?
Tetrasodium EDTA là một loại muối của EDTA, được dùng khá phổ biến để giúp sản phẩm luôn có kết cấu tốt và ổn định trong thời gian dài hơn.
Những icon kim loại trong công thức (thường đến từ nước) thường ảnh hưởng xấu đến chất lượng cũng như kết cấu mỹ phẩm (hay nói ngắn gọn hơn là khử kim loại trong dung dịch chứa nước). Tetrasodium EDTA sẽ có vai trò trung hòa các ion kim loại này.
Tetrasodium EDTA thường được dùng đi kèm với các kim loại kiềm trong các sản phẩm tẩy rửa giúp giảm cặn trong xà phòng và tăng khả năng tạo bọt cũng như tạo độ mềm, mịn giả cho da và tóc.
Đặc biệt, Tetrasodium EDTA không thể tự phân huỷ mà sẽ lưu lại trong không khí/nước gây nguy hiểm nếu chúng ta hít hoặc tiếp xúc nó trong thời gian dài.
Điều chế sản xuất Tetrasodium EDTA
Các hóa chất thành phần là formaldehyd, natri xyanua và ethylenediamine sẽ tạo ra Tetrasodium EDTA.
Cơ chế hoạt động của Tetrasodium EDTA
Tetrasodium EDTA hoạt động bằng cách trung hòa các ion meta - thành phần khiến cho sản phẩm chăm sóc da dễ bị hư hỏng. Tetrasodium EDTA hiệu quả để giữ an toàn cho các công thức chăm sóc da, vô hiệu hóa các ion tự nhiên trong cơ thể có thể phá vỡ chức năng cơ thể bình thường.
Xylitylglucoside là gì?
Xylitylglucoside đến từ hai loại đường thực vật liên kết với nước, glucose và xylitol. Theo nhà sản xuất, Aquaxyl gần giống một loại kem dưỡng ẩm kỳ diệu không chỉ đơn giản là dưỡng ẩm mà còn có thể “điều hòa dòng chảy ngậm nước của da”.

Công thức hóa học của Xylitylglucoside
Điều chế sản xuất Xylitylglucoside
Xylitol glucoside là một thành phần của phức hợp thành phần hoạt tính Aquaxyl và được lấy từ đường thực vật. Trong các sản phẩm mỹ phẩm, chất này được đánh giá cao vì đặc tính dưỡng ẩm của nó. Nó cung cấp độ ẩm lâu dài cho các tế bào da và giúp da lưu trữ và giữ ẩm tốt hơn. Ngoài ra, xylitol glucoside thúc đẩy quá trình tổng hợp axit hyaluronic trong da.
Cơ chế hoạt động
Xylito lglucoside sức mạnh của sự kết hợp ngọt ngào đã được cấp bằng sáng chế, tối ưu hóa dòng chảy ẩm của da. Cơ chế hoạt động của nó được xác định bởi thẩm mỹ học, kiểm soát lưu thông và dự trữ nước.
Xylitolglucoside một mặt nó có thể tối ưu hóa dự trữ nước bằng cách tăng NMFs quan trọng (các yếu tố giữ ẩm tự nhiên - những thứ có tự nhiên trong da và giúp giữ ẩm) - như axit hyaluronic và chondroitin sulfate - trong da.
Mặt khác, nó còn hạn chế mất nước bằng cách cải thiện hàng rào bảo vệ da với việc tăng tổng hợp lipid (ceramides và cholesterol) và protein.
Tinosorb S là gì?
Tên hóa học thường gọi: Bemotrizinol.
PubChem CID: 135487856.
Tên gọi khác: BEMT, Tinororb S, Bis-ethylhexyloxyphenol methoxyphenyl triazine.
Tinosorb S có công thức phân tử hóa học là C38H49N3O5, trọng lượng phân tử là 627.8 g/mol.
Tinosorb S hay Bemotrizinol là một thành viên của methoxybenzenes. Bemotrizinol là một bộ lọc tia cực tím hữu cơ được tìm thấy trong các sản phẩm kem chống nắng không kê đơn. Bemotrinizol vừa hấp thụ tia UV-A vừa hấp thụ tia UV-B tuy nhiên nó chủ yếu hấp thụ tia UV-A.
So với các tác nhân hóa học phổ rộng cũ hơn, bemotrizinol hòa tan trong chất béo hơn (hòa tan trong dầu mỹ phẩm) để hỗ trợ hiệu quả và hoạt động phổ rộng. Nó được cho là có khả năng quang học, làm tăng khả năng bắt đầu hoạt động và hiệu quả trong việc bảo vệ chống lại tia UV khi bôi tại chỗ. Bemotrizinol thường được lưu thông trên thị trường với tên gọi Tinosorb S và Escalol S.
Bemotrizinol là một chất hóa học hòa tan trong dầu hấp thụ tia cực tím ở cả hai loại tia UV-A và UV-B. Nó được cấp bằng sáng chế và tiếp thị bởi Ciba Specialty Chemicals với tên Tinosorb S. Tính đến thời điểm viết bài này, nó được chấp thuận ở Châu Âu và Úc nhưng không được chấp thuận ở Hoa Kỳ.
Hầu như không có thành phần chống nắng đơn lẻ nào có thể bảo vệ toàn diện, một mình, kể cả Bemotrizinol. Tin tốt là bemotrizinol dường như tương thích với hầu hết các chất ngăn chặn tia UV-B và UV-A khác, do đó việc kết hợp với các thành phần chống nắng khác giúp tăng hiệu quả là khả thi. Trên thực tế, bemotrizinol ức chế sự phân hủy của một số thuốc không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng như Avobenzone.
Không giống như một số chất chống nắng hữu cơ khác, các nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy rằng bemotrizinol dường như không có tác dụng kích thích tố. Cần phải có các nghiên cứu dài hạn hơn nữa về tính an toàn của con người.
Điều chế sản xuất Tinosorb S
Trên thực tế ngày nay, nhu cầu sử dụng kem chống nắng ngày càng tăng lên, kem chống nắng là công thức không thể thiếu trong quy trình bảo vệ và chăm sóc da không chỉ với phụ nữ mà cả nam giới. Có thể nói kem chống nắng là người bạn luôn đồng hành mỗi ngày với mỗi chúng ta, do đó với khả năng chống nắng cực kì hữu dụng, Tinosorb S đã và đang tham gia sản xuất trong hàng trăm hàng ngàn các sản phẩm kem chống nắng hiện nay.
Cơ chế hoạt động Tinosorb S
Tinosorb S hay Bemotrizinol hoạt động bằng cách hấp thụ các tia UV-A và UV-B từ 280 đến 400nm, bảo vệ đỉnh ở 348nm. Bemotrizinol phục vụ để ngăn chặn sự hình thành các gốc tự do gây ra bởi bức xạ UV.
Bemotrizinol giảm thiểu ban đỏ và mang lại hiệu quả chống lão hóa tuyệt vời cũng như tác dụng bảo vệ hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của da. Trong một nghiên cứu so sánh về những cá nhân có tiền sử bệnh phát ban đa dạng cho ánh sáng (PLE - polymorphic light eruption) trải qua quá trình cung cấp ánh sáng, việc điều trị Bemotrinizol có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự phát triển của PLE.
Tinh bột mì là gì?
Tinh bột mì là sản phẩm dạng bột trắng mịn được chiết xuất 100% từ các loại cây trồng.
Nhiều người nhầm lẫn giữa tinh bột mì và bột mì. Tinh bột mì là một chất rắn màu trắng không vị, không mùi, ở nhiệt độ phòng, chứa carbohydrate với các nguyên tử cacbon, hydro và oxy. Trong khi bột mì là một loại bột được làm bằng cách nghiền hạt thô, được sử dụng để làm nhiều loại thực phẩm khác nhau như bánh mì và bánh ngọt.
Tinh bột mì được lấy từ mỗi loại cây khác nhau sẽ cho ra thành phần hóa học và tính chất vật lý khác nhau.
Thành phần này cung cấp nguồn năng lượng trong quá trình cây ngủ và nảy mầm và cũng giữ vai trò rất quan trọng với động vật và con người. Các dữ liệu thống kê cho thấy ngày nay tinh bột mì có hơn 4.000 ứng dụng trong cuộc sống của chúng ta.
Trong các loại bột tự nhiên, tinh bột mì được chiết xuất từ củ khoai mì được sử dụng phổ biến và có giá trị thương mại vượt trội hơn tinh bột ngô và tinh bột lúa mì do thành phần và đặc tính tinh bột. Giá của tinh bột mì thấp hơn nhiều so với tinh bột khoai tây do các đặc tính sinh học và hóa học. Với các ưu điểm đó, nhu cầu về tinh bột mì hiện đang tăng cao trên thế giới.
Điều chế sản xuất
Tinh bột mì được chiết xuất từ các loại củ, quả, hạt của các loại cây trồng trong tự nhiên.
Quá trình điều chế sản xuất tinh bột mì như sau:
- Ngâm cho củ khoai mì mềm để giảm quá trình mài hay nghiền, loại bỏ một phần tạp chất.
- Rửa sạch để loại bỏ đất, cát và tách một phần vỏ.
- Cắt khúc để quá trình xây nhuyễn đạt hiệu quả cao hơn.
- Xây nhuyễn làm phá vỡ tế bào cũ, giải phóng hạt tinh bột.
- Rây lần một để loại bỏ phần tử xơ.
- Rây lần hai và lần ba để tách triệt để tạp chất mịn trong tinh bột làm tăng độ tinh khiết cho sản phẩm.
- Do tinh bột không tan trong nước nên quá trình lắng tinh bột giúp tinh bột tách khỏi nước và được thu hồi.
- Quá trình sấy nhằm tách triệt để nước ra khỏi tinh bột ướt vừa được tinh sạch trở về trạng thái bột khô.
Cơ chế hoạt động
Khi đun nóng trong nước dư, tinh bột mì trải qua quá trình hồ hóa, là một quá trình chuyển đổi cấu trúc không thể đảo ngược. Đó là quá trình phá vỡ các liên kết giữa các phân tử tinh bột khi có nước và nhiệt. Quá trình hồ hóa của tinh bột khoai mì sẽ khó khăn hơn so với tinh bột khoai tây, có thể bởi vì cấu trúc hạt tinh bột chặt chẽ hơn. Khi dịch tinh bột nguội thì độ nhớt tăng lên do quá trình thoái hóa ngược.
Potassium Sorbate là gì?
Là muối của sorbic acid, Potassium sorbate (hay Kali sorbate) được hình thành từ phản ứng hóa học giữa sorbic acid và potassium hydroxide.
Potassium sorbate được đánh giá an toàn nhất và hiện được dùng phổ biến nhất trong vai trò là chất bảo quản trong thực phẩm, giúp làm giảm nguy cơ gây bệnh truyền qua thực phẩm mà không ảnh hưởng đến màu sắc hay hương vị.
Bên cạnh đó, trong nhiều loại mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Potassium sorbate cũng góp mặt là một chất bảo quản nhẹ, có tác dụng kéo dài thời hạn sử dụng bằng cách ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn. Các nhà sản xuất thường thay thế Potassium sorbate cho chất paraben.
Khả năng chống nấm, nấm mốc và nấm men của Potassium sorbate rất hiệu quả kém hiệu quả hơn khi chống lại vi khuẩn. Chính vì đặc tính này mà Potassium sorbate không được coi là chất bảo quản phổ rộng. Để đảm bảo các công thức, Potassium sorbate phải được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác.
Điều chế sản xuất Potassium sorbate
Người ta trung hòa axit Sorbic với Kali Hydroxit để sản xuất Potassium sorbate ở quy mô công nghiệp. Chất được tổng hợp này hoàn toàn giống với chất có trong tự nhiên về mặt hoạt tính hóa học và kích thước phân tử.
Tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng (hạt trắng hoặc dạng viên), Potassium sorbate có thể dễ dàng hòa tan trong nước để chuyển thành axit sorbic dạng hoạt động và có độ pH thấp.
Cơ chế hoạt động của Potassium sorbate
Potassium sorbate hoạt động dựa trên cơ chế ức chế sự phát triển của nấm mốc trong nhiều loại sản phẩm.
Với thành phần cấu tạo có khả năng kháng nấm mốc và các loại nấm men, Potassium sorbate được tham gia vào quá trình bảo vệ, ngăn chặn sự xâm nhập của các loại nấm, vi khuẩn.
Ngoài ra, Potassium sorbate được kết hợp cùng nhiều thành phần bảo quản khác để hạn chế việc hư hỏng trong quá trình sử dụng do tiếp xúc với oxy. Trong quá trình này, Potassium sorbate đóng vai trò là một chất chống oxy hóa vô cùng hiệu quả.
Vegetable Glycerin là gì?
Vegetable Glycerin (hay còn gọi là Glycerin thực vật) có nguồn gốc từ thực vật, tan được trong nước. Ở những nồng độ khác nhau, Vegetable Glycerin sẽ mang những thuộc tính khác nhau cũng như được sử dụng với vai trò khác nhau.
Vegetable Glycerin được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm làm đẹp như kem, gel, sản phẩm tạo kiểu tóc… Vegetable Glycerin có thể cung cấp các lợi ích sức khỏe, từ sức khỏe của da đến hydrat hóa tốt hơn và đường ruột được tăng cường.
Theo quy định, thành phần Vegetable Glycerin phải tinh khiết mới được phép sử dụng trong gia công mỹ phẩm hoặc chế biến thực phẩm.
Điều chế sản xuất Vegetable Glycerin
Vegetable Glycerin là một chất lỏng sệt nhẹ như nước siro trong suốt. Người ta chiết xuất Vegetable Glycerin bằng cách làm nóng chất béo thực vật (như đậu nành, dừa hoặc dầu cọ) dưới áp lực hoặc cùng với một chất kiềm mạnh.
Điều chế gia nhiệt với kiềm làm cho glycerin tách ra khỏi các axit béo và trộn với nước, tạo thành một chất lỏng không mùi, có vị ngọt, giống như xi-rô.
Potassium stearate là gì?
Tên thường gọi: Potassium stearate.
PubChem CID: 23673840.
Tên gọi khác: Potassium octadecanoate; Rashayan potassium stearate; Octadecanoic acid, potassium salt; Steadan 300.
Potassium stearate được cấu thành từ muối và este của 18 cacbon no và acid đơn chức - axit stearic. Potassium stearate có công thức hóa học là C18H35KO2, trọng lượng phân tử là 322.6 g/mol.
Về tính chất, ở dạng ban đầu Potassium Stearate là một dạng bột mịn, màu trắng, có mùi béo.
-
Độ pH: 10 đến 11, dung dịch nước của nó có tính kiềm mạnh đối với quỳ tím hoặc phenolphtalein và dung dịch etanol của nó có tính kiềm yếu.
-
Độ ẩm: <6%.
-
Điểm sôi: 359 độ C đến 360 độ C.
-
Độ hòa tan: Hòa tan trong nước nóng, không hòa tan trong ete, chloroform và carbon disulfide.
Potassium stearate ứng dụng phổ biến trong nhiều loại mỹ phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc cũng như là thành phần phụ gia thực phẩm. Ngoài ra Potassium stearate còn được ứng dụng trong chất làm mềm dệt hay sản xuất cao su.
Điều chế sản xuất Potassium stearate
Potassium Stearate, là một muối kali của axit stearic được sản xuất thông qua quá trình tổng hợp hóa học từ Kali hydroxit và axit stearic, có sẵn dưới dạng bột mịn màu trắng.
Potassium stearate có nguồn gốc từ axit stearic, một sản phẩm phụ của quá trình xà phòng hóa dầu thực vật.
Axit stearic được tạo ra bởi các loại dầu và thể hiện các tính chất của axit béo. Axit stearic được tạo ra từ phản ứng xà phòng hóa chất béo trung tính bằng cách đun nóng dung dịch ở nhiệt độ 100 độ C. Sau đó, dung dịch tiếp theo được chưng cất. Axit stearic thường có sẵn là một axit hỗn hợp, tức là hỗn hợp của axit stearic và axit palmitic. Axit stearic xuất hiện tự nhiên trong dầu mỡ động vật và trong một số loại dầu thực vật.
Cơ chế hoạt động
Potassium Stearate là một chất nhũ hóa: Nó ngăn không cho phần dầu và chất lỏng của công thức phân tách. Nó cũng có thể làm tăng độ dày phần dầu của các sản phẩm mỹ phẩm.
Potassium stearate được sử dụng làm chất tẩy rửa tóc, mặt, cơ thể và như một chất đồng chuyển thể trong các sản phẩm chăm sóc da, mỹ phẩm và tạo kiểu tóc. Đồng thời, nó có tác dụng làm sạch tốt, có thể làm cho làn da tươi mới và sạch sẽ.
Potassium stearate được sử dụng chủ yếu trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da như một chất hoạt động bề mặt, chất làm sạch và chất nhũ hóa. Hệ số rủi ro là 1, tương đối an toàn và có thể được sử dụng một cách tự tin. Nói chung, nó không có ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai. Potassium stearate không gây mụn.
Potassium stearat chủ yếu được sử dụng làm chất làm sạch và chất nhũ hóa. Nó có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất cao su và làm cơ sở cho chất làm mềm dệt.
Sản phẩm liên quan